Thành viên:Billcipher123/Ghi chú về tiếng Việt
Ngữ âm
Thanh điệu
Số lượng
Số lượng thực sự của thanh điệu tiếng Việt là vấn đề bị tranh cãi. Các cuộc thảo luận cho tới gần đây chỉ tập trung vào các thanh điệu xuất hiện ở các âm tiết mở kết thúc với âm vang và làm ngơ trước hai thanh điệu xuất hiện ở các âm tiết kết thúc với âm tắc. Giả thuyết 6 thanh điệu cho rằng hai thanh kia chỉ là biến thể của sắc và nặng; trong khi giả thuyết 8 thanh điệu chấp nhận hai thanh kia là những hiện tượng khu biệt rạch ròi. (Andrea Hoa Pham, 2003: p. 23) Thậm chí, Thompson (1987: p.21) còn đề xuất hệ thống chỉ có 2 thanh điệu là cao và thấp nếu chấp nhận âm tắc thanh hầu là một âm vị, theo đó thì các loại biệt thanh điệu được cho là gây ra bởi độ căng và độ lơi. Tựu trung, mấu chốt vấn đề ở đây là mối quan hệ giữa thanh điệu và phụ âm cuối âm tiết.
Theo thuyết 8 thanh điệu, trái với suy nghĩ phổ thông dựa trên chính tả Quốc ngữ, Tiếng Việt – ở đây đề cập đến giọng Hà Nội, phương ngữ thường được coi là chuẩn quốc gia tuy không có văn bản pháp lý nào quy định điều này – bao gồm tổng cộng 8 thanh điệu: ngang, huyền, sắc1, nặng1, hỏi, ngã, sắc2, và nặng2.
Thanh điệu | ngang | huyền | sắc1 | nặng1 | hỏi | ngã | sắc2 | nặng2 |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Điệu hình | bằng | bằng | lên | xuống | (cong) | cong | lên | xuống |
Âm vực | modal | thều thào | modal | nghiến | thều thào | nghiến | modal | thều thào |
(Cao độ) | cao | thấp | cao | thấp | thấp | thấp | cao | thấp |
Phạm vi của thanh điệu
Thanh điệu tiếng Việt không lệ thuộc vào các đặc điểm đoạn tính.